luongvancanh
13/12/21, 09:24 PM
Trước đây, vào năm 2010, một bạn học viên hỏi tôi là chi phí quản lý dự án (CPQLDA) tính theo Quyết định 957/2009/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng có thuế VAT hay không? Tôi đã trả lời theo cách phân tích vấn đề này theo nhiều góc cạnh, theo logic, theo Luật để kết luận là CPQLDA là có thuế (xem dutoan.vn/forums/showthread.php?513). Sau đó tôi theo dõi từ 2010 đến nay, có nhiều người cũng có câu hỏi như vậy. Tại sao xã hội lại có câu hỏi giống nhau lại tồn tại qua nhiều Thông tư (TT) hướng dẫn về quản lý chi phí như vậy! Tôi sẽ trình bày lại cho các bạn hiểu lý do tại sao như vậy và trình bày sự phù hợp Luật, logic của vấn đề, sự thay đổi của pháp luật theo thời gian. Bài viết này dành cho các bạn đã có kiến thức nâng cao về quản lý chi phí.
0. Cả thế giới, kể từ khi có có nghề tư vấn QLDA vào thập niên 70, người ta xem loại nghề QLDA là nghề tư vấn như các loại nghề tư vấn khác như giám sát, thiết kế, QS... và đến nay, lý thuyết quản lý dự án hiện đại của PMI cũng xem QLDA là nghề tư vấn dự án để phục vụ cho các chủ đầu tư.
1. Vào năm 2005, Bộ XD ban hành 04/2005/TT-BXD ngày 01/04/2005 để hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình. Theo TT này, chi phí quản lý dự án và chi phí khác không tách riêng nhau, mà được tính chung. Tôi trích nguyên văn nội dung để minh họa:
1.4- Chi phí quản lý dự án và chi phí khác bao gồm: Chi phí quản lý chung của dự án; Chi phí tổ chức thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư; Chi phí thẩm định hoặc thẩm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình; Chi phí lập hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đấu thầu; Chi phí giám sát thi công xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng và lắp đặt thiết bị; Chi phí kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; Chi phí nghiệm thu, quyết toán và quy đổi vốn đầu tư; Chi phí lập dự án ; Chi phí thi tuyển kiến trúc (nếu có) ; Chi phí khảo sát, thiết kế xây dựng ; Lãi vay của Chủ đầu tư trong thời gian xây dựng thông qua hợp đồng tín dụng hoặc hiệp định vay vốn (đối với dự án sử dụng vốn ODA) ; Các lệ phí và chi phí thẩm định ; Chi phí cho Ban chỉ đạo Nhà nước, Hội đồng nghiệm thu Nhà nước, chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế, chi phí quan trắc biến dạng công trình (nếu có) ; Vốn lưu động ban đầu cho sản xuất ; Chi phí nguyên liệu, năng lượng, nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và có tải (đối với dự án sản xuất kinh doanh) ; Chi phí bảo hiểm công trình ; Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán và một số chi phí khác.
Tại sao năm 2005 lại gộp chung các loại chi phí tư vấn lại và gọi chung là chi phí quản lý dự án? Lý do là thời điểm này hầu hết chỉ có Ban QLDA của nhà nước thôi, công việc tư vấn QLDA chưa phổ biến. Tư vấn QLDA chỉ có ở một số ít các dự án đầu tư nước ngoài, vốn tư nhân. Xuất phát từ quan điểm này, người ta nghĩ là Ban QLDA vốn nhà nước làm QLDA thì không phải nộp thuế VAT vì làm công trình nhà nước?!?! Suy nghĩ này sai trầm trầm trọng so với Luật thuế VAT ban hành năm 1997.
Định mức CPQLDA thời điểm này rất cao (6-7%) vì nó bao gồm luôn một số công tác tư vấn khác mà đa số các Ban QLDA vốn nhà nước thường thực hiện. Cụ thể, theo Quyết định số 10/2005/QĐ-BXD ngày 15/04/2005 của BXD như sau:
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Bảng II.1: Định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Đơn vị tính: %
TT
Loại công trình
Chi phí xây dựng và thiết bị (tỷ đồng)
<= 7
10
20
50
100
200
500
1000
2000
5000
10000
1
Công trình dân dụng
6,336
5,734
4,9
4,261
3,469
2,879
2,513
1,95
1,73
1,239
0,947
2
Công trình công nghiệp
7,241
6,553
5,6
4,87
3,965
3,29
2,872
2,228
1,978
1,416
1,082
3
Công trình giao thông
6,939
6,28
5,367
4,667
3,8
3,153
2,752
2,136
1,895
1,357
1,037
4
Công trình thuỷ lợi
6,637
6,007
5,134
4,464
3,634
3,016
2,632
2,043
1,813
1,298
0,992
5
Hạ tầng kỹ thuật
6,034
5,461
4,667
4,058
3,304
2,742
2,393
1,857
1,648
1,18
0,902
2. Đến năm 2006, xảy ra vụ án Ban Quản lý dự án 18 (PMU-18) thuộc Bộ Giao thông Vận tải (https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%99_Giao_th%C3%B4ng_V%E1%BA%ADn_t%E1%BA%A3i _(Vi%E1%BB%87t_Nam)) (xem lại vụ án tại https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%B9i_Ti%E1%BA%BFn_D%C5%A9ng_(PMU_18)). Rút kinh nghiệm vụ án, Bộ XD ban hành TT 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 để tách riêng chi phí QLDA ra khỏi chi phí tư vấn còn lại để quản lý chặt chẽ các Ban QLDA vốn nhà nước sử dụng CPQLDA. Tôi trích nguyên văn nội dung để minh họa:
1.1.4. Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:- Chi phí tổ chức lập báo cáo đầu tư, chi phí tổ chức lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư;
- ....
- Chi phí tổ chức thực hiện một số công việc quản lý khác.
...
1.1.5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm:
- Chi phí khảo sát xây dựng;
- Chi phí lập báo cáo đầu tư (nếu có), chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc;
- Chi phí thiết kế xây dựng công trình;
....
- Chi phí thực hiện các công việc tư vấn khác.
Và năm 2007, Bộ XD ban hành văn bản 1751/BXD-VP ngày 14/08/2007 để giảm và tách định đinh mức QLDA ra khỏi các chi phí tư vấn khác. Định mức QLDA chỉ còn khoảng 2%. Cụ thể như sau:
TT
Loại công trình
Chi phí xây dựng và thiết bị (tỷ đồng)
<=7
10
20
50
100
200
500
1.000
2.000
5.000
10.000
1
Công trình dân dụng
2,304
2,195
1,862
1,663
1,397
1,368
1,254
1,026
0,793
0,589
0,442
2
Công trình công nghiệp
2,426
2,31
1,96
1,75
1,47
1,44
1,32
1,08
0,931
0,62
0,465
3
Công trình giao thông
2,062
1,964
1,666
1,488
1,25
1,224
1,122
0,918
0,791
0,527
0,395
4
Công trình thuỷ lợi
2,183
2,079
1,764
1,575
1,323
1,296
1,188
0,972
0,838
0,558
0,419
5
Công trình hạ tầng kỹ thuật
1,94
1,848
1,568
1,4
1,176
1,152
1,056
0,864
0,744
0,496
0,372
3
Công trình giao thông
6,939
6,28
5,367
4,667
3,8
3,153
2,752
2,136
1,895
1,357
1,037
4
Công trình thuỷ lợi
6,637
6,007
5,134
4,464
3,634
3,016
2,632
2,043
1,813
1,298
0,992
5
Hạ tầng kỹ thuật
6,034
5,461
4,667
4,058
3,304
2,742
2,393
1,857
1,648
1,18
0,902
3. Tại thời điểm ban hành Quyết định 957/2009/QĐ-BXD, để công bố định mức chi phí tư vấn một số loại thường gặp. Theo tinh thần của Quyết định là công bố, không bắt buộc áp dụng khi nhận thấy nó không hợp lý nên mọi người có thể áp dụng theo sự hợp lý của định mức.
4. Cho đến nay, Bộ XD đã thay đổi nhiều Thông tư khác và không còn công bố nữa mà là bắt buộc áp dụng. Tuy nhiên, chưa có Thông tư nào thể hiện rõ ràng là nội dung là CPQLDA tính theo hướng dẫn của Thông tư là không có thuế hoặc bao gồm thuế, đây là lý do người ta tranh cải về nó.
(xem tiếp phần sau...)
0. Cả thế giới, kể từ khi có có nghề tư vấn QLDA vào thập niên 70, người ta xem loại nghề QLDA là nghề tư vấn như các loại nghề tư vấn khác như giám sát, thiết kế, QS... và đến nay, lý thuyết quản lý dự án hiện đại của PMI cũng xem QLDA là nghề tư vấn dự án để phục vụ cho các chủ đầu tư.
1. Vào năm 2005, Bộ XD ban hành 04/2005/TT-BXD ngày 01/04/2005 để hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình. Theo TT này, chi phí quản lý dự án và chi phí khác không tách riêng nhau, mà được tính chung. Tôi trích nguyên văn nội dung để minh họa:
1.4- Chi phí quản lý dự án và chi phí khác bao gồm: Chi phí quản lý chung của dự án; Chi phí tổ chức thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư; Chi phí thẩm định hoặc thẩm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình; Chi phí lập hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đấu thầu; Chi phí giám sát thi công xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng và lắp đặt thiết bị; Chi phí kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; Chi phí nghiệm thu, quyết toán và quy đổi vốn đầu tư; Chi phí lập dự án ; Chi phí thi tuyển kiến trúc (nếu có) ; Chi phí khảo sát, thiết kế xây dựng ; Lãi vay của Chủ đầu tư trong thời gian xây dựng thông qua hợp đồng tín dụng hoặc hiệp định vay vốn (đối với dự án sử dụng vốn ODA) ; Các lệ phí và chi phí thẩm định ; Chi phí cho Ban chỉ đạo Nhà nước, Hội đồng nghiệm thu Nhà nước, chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế, chi phí quan trắc biến dạng công trình (nếu có) ; Vốn lưu động ban đầu cho sản xuất ; Chi phí nguyên liệu, năng lượng, nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và có tải (đối với dự án sản xuất kinh doanh) ; Chi phí bảo hiểm công trình ; Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán và một số chi phí khác.
Tại sao năm 2005 lại gộp chung các loại chi phí tư vấn lại và gọi chung là chi phí quản lý dự án? Lý do là thời điểm này hầu hết chỉ có Ban QLDA của nhà nước thôi, công việc tư vấn QLDA chưa phổ biến. Tư vấn QLDA chỉ có ở một số ít các dự án đầu tư nước ngoài, vốn tư nhân. Xuất phát từ quan điểm này, người ta nghĩ là Ban QLDA vốn nhà nước làm QLDA thì không phải nộp thuế VAT vì làm công trình nhà nước?!?! Suy nghĩ này sai trầm trầm trọng so với Luật thuế VAT ban hành năm 1997.
Định mức CPQLDA thời điểm này rất cao (6-7%) vì nó bao gồm luôn một số công tác tư vấn khác mà đa số các Ban QLDA vốn nhà nước thường thực hiện. Cụ thể, theo Quyết định số 10/2005/QĐ-BXD ngày 15/04/2005 của BXD như sau:
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Bảng II.1: Định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Đơn vị tính: %
TT
Loại công trình
Chi phí xây dựng và thiết bị (tỷ đồng)
<= 7
10
20
50
100
200
500
1000
2000
5000
10000
1
Công trình dân dụng
6,336
5,734
4,9
4,261
3,469
2,879
2,513
1,95
1,73
1,239
0,947
2
Công trình công nghiệp
7,241
6,553
5,6
4,87
3,965
3,29
2,872
2,228
1,978
1,416
1,082
3
Công trình giao thông
6,939
6,28
5,367
4,667
3,8
3,153
2,752
2,136
1,895
1,357
1,037
4
Công trình thuỷ lợi
6,637
6,007
5,134
4,464
3,634
3,016
2,632
2,043
1,813
1,298
0,992
5
Hạ tầng kỹ thuật
6,034
5,461
4,667
4,058
3,304
2,742
2,393
1,857
1,648
1,18
0,902
2. Đến năm 2006, xảy ra vụ án Ban Quản lý dự án 18 (PMU-18) thuộc Bộ Giao thông Vận tải (https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%99_Giao_th%C3%B4ng_V%E1%BA%ADn_t%E1%BA%A3i _(Vi%E1%BB%87t_Nam)) (xem lại vụ án tại https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%B9i_Ti%E1%BA%BFn_D%C5%A9ng_(PMU_18)). Rút kinh nghiệm vụ án, Bộ XD ban hành TT 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 để tách riêng chi phí QLDA ra khỏi chi phí tư vấn còn lại để quản lý chặt chẽ các Ban QLDA vốn nhà nước sử dụng CPQLDA. Tôi trích nguyên văn nội dung để minh họa:
1.1.4. Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:- Chi phí tổ chức lập báo cáo đầu tư, chi phí tổ chức lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư;
- ....
- Chi phí tổ chức thực hiện một số công việc quản lý khác.
...
1.1.5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm:
- Chi phí khảo sát xây dựng;
- Chi phí lập báo cáo đầu tư (nếu có), chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc;
- Chi phí thiết kế xây dựng công trình;
....
- Chi phí thực hiện các công việc tư vấn khác.
Và năm 2007, Bộ XD ban hành văn bản 1751/BXD-VP ngày 14/08/2007 để giảm và tách định đinh mức QLDA ra khỏi các chi phí tư vấn khác. Định mức QLDA chỉ còn khoảng 2%. Cụ thể như sau:
TT
Loại công trình
Chi phí xây dựng và thiết bị (tỷ đồng)
<=7
10
20
50
100
200
500
1.000
2.000
5.000
10.000
1
Công trình dân dụng
2,304
2,195
1,862
1,663
1,397
1,368
1,254
1,026
0,793
0,589
0,442
2
Công trình công nghiệp
2,426
2,31
1,96
1,75
1,47
1,44
1,32
1,08
0,931
0,62
0,465
3
Công trình giao thông
2,062
1,964
1,666
1,488
1,25
1,224
1,122
0,918
0,791
0,527
0,395
4
Công trình thuỷ lợi
2,183
2,079
1,764
1,575
1,323
1,296
1,188
0,972
0,838
0,558
0,419
5
Công trình hạ tầng kỹ thuật
1,94
1,848
1,568
1,4
1,176
1,152
1,056
0,864
0,744
0,496
0,372
3
Công trình giao thông
6,939
6,28
5,367
4,667
3,8
3,153
2,752
2,136
1,895
1,357
1,037
4
Công trình thuỷ lợi
6,637
6,007
5,134
4,464
3,634
3,016
2,632
2,043
1,813
1,298
0,992
5
Hạ tầng kỹ thuật
6,034
5,461
4,667
4,058
3,304
2,742
2,393
1,857
1,648
1,18
0,902
3. Tại thời điểm ban hành Quyết định 957/2009/QĐ-BXD, để công bố định mức chi phí tư vấn một số loại thường gặp. Theo tinh thần của Quyết định là công bố, không bắt buộc áp dụng khi nhận thấy nó không hợp lý nên mọi người có thể áp dụng theo sự hợp lý của định mức.
4. Cho đến nay, Bộ XD đã thay đổi nhiều Thông tư khác và không còn công bố nữa mà là bắt buộc áp dụng. Tuy nhiên, chưa có Thông tư nào thể hiện rõ ràng là nội dung là CPQLDA tính theo hướng dẫn của Thông tư là không có thuế hoặc bao gồm thuế, đây là lý do người ta tranh cải về nó.
(xem tiếp phần sau...)